\(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ thuận. Biết \(x = 3\) thì \(y = – 6\) . Hỏi \(y = 4\) thì \(x\) bằng bao nhiêu?
A. \( – 2\)
B. \(2\)
C. \( – 8\)
D. \(8\)
Hướng dẫn
Chọn đáp án là: A
Phương pháp giải:
Định nghĩa đại lượng tỉ lệ thuận:
+ Nếu đại lượng \(y\) liên hệ với đại lượng \(x\) theo công thức \(y = kx\) (với \(k\) là hằng số khác \(0\) ) thì ta nói \(y\) tỉ lệ thuận với \(x\) theo hệ số tỉ lệ \(k\)
+ Khi đại lượng \(y\) tỉ lệ thuận với đại lượng \(x\) theo hệ số tỉ lệ \(k\) (\(k\) khác \(0\) ) thì \(x\) cũng tỉ lệ thuận với \(y\) theo hệ số tỉ lệ \(\frac{1}{k}\) và ta nói hai đại lượng đó tỉ lệ thuận với nhau.
Vì \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ thuận nên \(y = kx\,\) với \(k\) là hằng số khác 0.
\( \Rightarrow k = \frac{y}{x};\,\,\,x = \frac{y}{k}\) . Khi \(x = 3\) thì \(y = – 6 \Rightarrow k = \frac{{ – 6}}{3} = – 2\)
Nếu \(y = 4\) thì \(x = \frac{y}{k} = \frac{y}{{ – 2}} = – 2\)
Chọn A