Một ôtô có khối lượng 1,5 tấn chuyển động trên mặt đường nằm ngang cóhệ số ma sát µ = 0,2. Sau khi khởi hành được 10 giây, ôtô đạt vận tốc 72km/h. Lấy g = 10m/s$^{2}$.
a) Tìm gia tốc và lực phát động của ôtô.
b) Sau khi khởi hành bao lâu vật đi được quãng đường bằng quãng đường vật đi được trong giây thứ 10.
A. a) 2m/s$^{2}$; 3000N; b) 5s
B.
a) 2m/s$^{2}$; 3000N; b) 15s
C. a) 2m/s$^{2}$; 6000N; b) 3s
D.
a) 3m/s$^{2}$; 3000N; b) 15s
Hướng dẫn
Chọn đáp án là: C
– Áp dụng định luật 2 Niu tơn
– Công thức gia tốc a = (v-v$_{0}$)/t
– Công thức tính quãng đường s = v$_{o}$t + 0,5at$^{2}$
M = 1,5.10$^{3}$kg, v$_{0}$ = 0, v = 72km/h = 20m/s, t = 10s
a) Gia tốc của xe: a = (v – v$_{0}$)/t = 2m/s$^{2}$
Lực phát động: F – F$_{ms}$ = ma -> F = F$_{ms}$ + ma = µmg + ma = 6000N
b) Quãng đường đi được sau 10s : S$_{10}$ = 0,5.a.10$^{2}$ = 100m
Quãng đường đi được sau 9s: S$_{9}$ = 0,5.a.9$^{2}$ = 81m
Quãng đường đi được trong giây thứ 10: S’= S$_{10}$ – S$_{9}$ = 9m
Thời gian từ lúc khởi hành để xe đi được 9m: 9 = 0,5.a.t$^{2}$ -> t = 3s